Lợi nhuận từ đầu tư chứng khoán được hình thành thế nào
Đầu tư vào thị trường chứng khoán là cách hiệu quả để gia tăng tài sản của bạn theo thời gian. Tuy nhiên, điều quan trọng là bạn phải biết cách tận dụng tối đa số tiền đó để sinh lời. Để làm được điều này, các khái niệm về lợi nhuận hay rủi ro là chìa khóa để bạn đưa ra những quyết định đầu tư thông minh.
Lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và giá bán
Lợi nhuận từ đầu tư chứng khoán được tính là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán, chuyển nhượng cổ phiếu hoặc trái phiếu. Nếu giá bán thấp hơn giá mua, lợi nhuận sẽ âm và nhà đầu tư thua lỗ. Ngược lại khi giá bán cao hơn giá mua, nhà đầu tư sẽ có lãi.
Xem thêm:
Vì sao nên đầu tư chứng khoán dài hạn
Những rủi ro khi đầu tư chứng khoán và cách phòng tránh
Ngoài ra mức thuế, phí giao dịch cũng phụ thuộc vào công ty chứng khoán nơi bạn mở tài khoản giao dịch và môi giới của bạn.
Công thức tính lợi nhuận
Lợi nhuận = (Giá bán – Giá mua) x Số lượng cổ phiếu – (Thuế + Phí giao dịch). Nếu lợi nhuận dương tức là khoản đầu tư có lãi, và ngược lại
Ví dụ, bạn mua cổ phiếu MBB ở giá 16,900 đồng/CP và bán ở mức giá 19,700 đồng/CP. Như vậy, bạn đã thu về mức lợi nhuận 2,800 đồng/CP (= 19,700 – 16,900), tương ứng mức tỷ suất lợi nhuận 16.57% chỉ trong vòng 1 tháng.
Thuế, phí giao dịch và các loại phí phát sinh khác là từ các cơ quan quản lý (VD: phí chuyển tiền, phí giao dịch, thuế giao dịch, phí quản lý vị thế với hợp đồng tương lai… Xem các loại phí khi giao dịch chứng khoán) tùy thuộc vào từng công ty chứng khoán mà bạn mở tài khoản, loại chứng khoán sẽ có chi phí khác nhau.
Hiện nay mức lợi nhuận từ sự chênh lệch giá này sẽ được hiển thị ngay trên mục tài sản, vì vậy nhà đầu tư không cần phải thực hiện thao tác các phép tính thủ công.
Lợi nhuận đến từ cổ tức
Cổ tức là cổ phiếu cũng có thể là tiền mặt mà công ty, doanh nghiệp phát hành ra để thanh toán cho cổ đông. Hoạt động trả cổ tức diễn ra khi kết quả hoạt động kinh doanh có lãi, sau khi đã trừ hết đi thuế và cả trích lập các quỹ theo quy định.
Xem thêm:
Cổ tức được trả như thế nào
Ví dụ, nếu nhà đầu tư sở hữu 20.000 cổ phiếu và doanh nghiệp trả cổ tức 2.000 đồng/cổ phiếu thì sẽ nhận được cổ tức là 40.000.000 đồng.
Những công ty có tỷ lệ cổ tức tốt và ổn định thường là những công ty hoạt động kinh doanh mặt hàng hay dịch vụ thiết yếu. Nhóm cổ phiếu này thường được gọi là “income stocks”.
Lợi nhuận từ trái tức
Khi mua trái phiếu, nhà đầu tư chính là chủ nợ của doanh nghiệp. Do vậy, lợi nhuận từ trái phiếu là khoản lãi được trả hàng năm từ doanh nghiệp.
Mức trái tức nhà đầu tư nhận được không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty mà được công bố công khai khi phát hành.